Bài 5: Nguyên tố hoá học


I. Khái niệm nguyên tố hóa học 
1. Định nghĩa
     Nguyên tố hóa học là tập hợp những nguyên tử cùng loại, có cùng số proton trong hạt nhân
         + Số proton là số đặc trưng của một nguyên tố hóa học.
         + Các nguyên tử cùng 1 nguyên tố đều có tính chất hóa học như nhau.

2. Kí hiệu hóa học.
    Mỗi nguyên tố hóa học học được biểu diễn ngắn gọn bằng một kí hiệu hóa học
        Ví dụ: H, Ca, Mg, Fe

II. Nguyên tử khối

Nguyên tử khối là khối lượng của một nguyên tử tính bằng đơn vị cacbon (đvC)
   - Quy ước: Lấy 1/12 khối lượng nguyên tử C làm đơn vị khối lượng cho nguyên tử gọi là đơn vị cacbon (đvC), kí hiệu là u. Dựa theo đơn vị này để tính khối lượng nguyên tử.

Ví dụ: Khối lượng nguyên tử Cacbon 
               mC= 1,9926.10-23 g = 12
    => 1 đvC = 0,16.10-23g

Ví dụ: 
 C = 12 đvC
 H = 1 đvC
 O = 16 đvC
 Fe = 56 đvC
 Ca = 40 đvC

3. Có bao nhiêu nguyên tố hóa học?
   - Đến nay, có hơn 110 nguyên tố hóa học.
   - Oxi là nguyên tố phổ biến nhất, chiếm gần nửa khối lượng vỏ Trái Đất.

   



Bảng tuần hoàn hóa học : link


Số hiệu của nguyên tử : số điện tích hạt nhân và bằng số electron trong nguyên tử. Và cũng là số thứ tự của nguyên tố trong bảng tuần hoàn.


Nguyên tử khối trung bình: Gần như các nguyên tố hóa học là hỗn hợp của nhiều đồng vị với tỷ lệ phần trăm số nguyên tử xác định. Nên nguyên tử khối của các nguyên tố có nhiều đồng vị là nguyên tử khối trung bình của hỗn hợp các đồng vị có tính đến tỷ lệ phần trăm số nguyên tử tương ứng.