Lý thuyết 

Mục tiêu

Học viên hiểu được khái niệm bộ gõ ngôn ngữ, cách hoạt động và giới thiệu một vài bộ gõ phổ biến.

Bộ gõ ngôn ngữ là gì

Bộ gõ tiếng Việt nói riêng và bộ gõ ngôn ngữ nói chung là một loại phần mềm hỗ trợ soạn thảo văn bản bằng tiếng Việt hay mộn ngôn ngữ cụ thể trên máy tính, thường cần phải có phông ký tự ngôn ngữ đã được cài đặt trong máy tính. Các bộ gõ tiếng Việt khác nhau sẽ hỗ trợ một hay nhiều bảng mã và kiểu gõ. Mỗi bảng mã quy định việc thể hiện font chữ khác nhau và mỗi kiểu gõ quy định việc viết dấu bằng các tổ hợp phím khác nhau, với tiếng Việt bao gôm:

  • Unicode là bộ mã chuẩn quốc tế được thiết kế để dùng làm bộ mã duy nhất cho tất cả các ngôn ngữ khác nhau trên thế giới, kể cả các ngôn ngữ sử dụng ký tự tượng hình phức tạp như tiếng Trung, Thái... Vì điểm ưu việt đó, Unicode đã và đang từng bước thay thế các bộ mã truyền thống, kể cả bộ mã tiêu chuẩn ISO 8859 và hiện đang được hỗ trợ trên rất nhiều phần mềm cũng như các trình ứng dụng.

Vì những khó khăn kỹ thuật trong những năm trước đây, đã xuất hiện rất nhiều bảng mã tiếng Việt khác nhau và không tương thích với nhau. Chỉ sau khi Unicode được sử dụng rộng rãi thì chuẩn tiếng Việt mới được quy về một mối.

  • VISCII: (viết tắt của Vietnamese Standard Code for Information Interchange trong Tiếng Anh) là một bảng mã do nhóm Viet-Std đề xướng vào năm 1992 dùng để gõ tiếng Việt. Bảng mã này thay thế các ký tự ít được dùng, hay các ký tự được dùng trong các ngôn ngữ khác, bằng những ký tự chữ Quốc ngữ có dấu. VISCII trước đây được dùng trong nhiều hệ điều hành như MS-DOS, Unix, Mac OS, ...
  • TCVN3: Bảng mã theo tiêu chuẩn (cũ) của Việt Nam. Các font chữ trong bảng mã này có tên bắt đầu bằng .Vn và mỗi font có hai loại thường và hoa (font chữ hoa kết thúc bằng H). Ví dụ: .VnTime, .VNSouthernH. Ngày nay TCVN đã quy định sử dụng font Unicode trong soạn thảo văn bản.
  • VNI: Bảng mã do công ty VNI (Vietnam-International) sở hữu bản quyền. Các font chữ trong bảng mã VNI có tên bắt đầu bằng VNI-, ví dụ như VNI-Times.
  • Unicode, TCVN3, VNI là ba bảng mã thông dụng nhất, ngoài ra còn có các bảng mã như BK HCM, Vietware, VIQR... Tổng cộng có khoảng 14 bảng mã tiếng Việt khác nhau.

Các bộ gõ Tiếng Việt phổ biến:

1. Unikey


Có thể nói Unikey là bộ gõ Tiếng Việt số 1 và được nhiều người sử dụng nhất hiện nay. Hỗ trợ nhiều Bảng mã, kiểu gõ, các tiện ích mở rộng cùng với đó là giao diện đơn giản, dễ nhìn, dung lượng kích thước nhỏ…Đó tất cả là những điểm mạnh của Unikey.

2. Gõ Tiếng Việt

Bộ gõ Gõ Tiếng Việt có tuổi đời trẻ hơn nhiều so với các phần mềm khác. Tuy là phần mềm mới nhưng Gõ Tiếng Việt cũng thu hút được rất nhiều người sử dụng bởi giao diện thân thiện và chia bố cục công cụ rõ ràng, giúp người dùng dễ dàng sử dụng hơn.

        

Bạn có thể cài đặt phím tắt để chuyển giữa tiếng Anh và Tiếng Việt, cài đặt các chữ gõ tắt, chỉnh sửa lỗi chính tả, bật sửa lỗi hoặc hợi ý từ.

3. Vietkey

            

Vietkey có lẽ là phần mềm ra đời sớm nhất tại Việt Nam cho phép bạn gõ Tiếng Việt trong các phần mềm. Cũng hỗ trợ nhiều bảng mã như TCVN3 - ABC, VNI Win, Unicode…nhưng chỉ hỗ trợ 2 kiểu gõ chính là Telex và VNI. Tuy nhiên điểm khác biệt của Vietkey đó lại là hỗ trợ các ký tự ngoại ngữ khác như Pháp, Nga, Đức. Ngày nay Vietkey đã dần bị thay thế bởi Unikey.

Câu hỏi

Đâu là tên của bộ gõ Tiếng Việt? (chọn nhiều đáp án)

A. Unikey

B. Unicode

C. Telex

D. Vietkey